Trong 12 khía cạnh góp phần tạo dựng hạnh phúc gia đình được đưa ra thăm dò ý kiến sinh viên, các em đánh giá cao những khía cạnh điển hình, thuộc phương diện quan hệ của cuộc sống hạnh phúc lứa đôi. Năm khía cạnh được các em coi trọng theo thứ tự từ 1 đến 5 lần lượt tương ứng là: tình yêu thương và ý thức trách nhiệm; bình đẳng vợ - chồng, chung thuỷ; bầu không khí gia đinh vui vẻ, hoà thuận và con cái ngoan ngoãn, kính trọng bố mẹ, có ý thức học tập. Như vậy, sinh viên vẫn đánh giá cao một số khía cạnh truyền thống như tình yêu thương, trách nhiệm của các thành viên, sự chung thuỷ, không khí tâm lý gia đình và sự hài lòng của họ với con cái. Bên cạnh đó, sinh viên nhìn thấy một khía cạnh mới, có ý nghĩa với cuộc sống hạnh phúc đôi lứa là sự bình đẳng giữa hai người. Ở một góc độ nào đó, sự nhìn nhận hay mong muốn này không hoàn toàn mới, mà cái mới ở đây là sinh viên dám nói ra điều đó. Đó là nhu cầu chính đáng, cần được khích lệ trong thời đại ngày nay vì sự đối xử bình đẳng giữa vợ chồng là sự hiện thực hoá tình yêu thương, tôn trọng lẫn nhau, sự hoà hợp của hai người.
Bảng 1. Ý kiến của sinh viên về các nhân tố xây dựng hạnh phúc gia đình
TT
|
Các nhân tố đảm bảo HPGĐ
|
Điểm trung bình
|
Tỷ lệ % chung
|
Thứ bậc
(chung)
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
Mọi thành viên phải yêu thương, có ý thức trách nhiệm với nhau
|
11,63
|
11,75
|
11,55
|
1
|
2
|
Biết tiếp nhận và điều hoà nhu cầu bản thân và mọi người trong gia đình
|
7,42
|
8,59
|
8,20
|
7
|
3
|
Mọi người trong gia đình phải có thiện chí giải quyết các mâu thuẫn trong gia đình
|
4,0
|
2,43
|
3,21
|
12
|
4
|
Bầu không khí tâm lý trong gia đình vui vẻ, hoà thuận
|
9,6
|
10,39
|
10,0
|
4
|
5
|
Vợ chống chung thuỷ
|
9,93
|
10,62
|
10,28
|
3
|
6
|
Vợ chống bình đẳng
|
10,96
|
10,73
|
10,84
|
2
|
7
|
Vơ chống tương đồng về quan điểm sống
|
8,24
|
7,64
|
7,85
|
8
|
8
|
Hoà hợp về tình dục
|
4,96
|
5,09
|
4,95
|
11
|
9
|
Con cái ngoan ngoãn, kính trọng bố mẹ, có ý thức học tập
|
8,42
|
9,0
|
8,8
|
5
|
10
|
Bố mẹ chăm sóc giáo dục con tốt
|
6,66
|
7,33
|
7,1
|
10
|
11
|
Kinh tế GĐ bảo đảm nhu cầu vật chất cần thiết
|
8,9
|
8,68
|
8,76
|
6
|
12
|
Các thành viên trong GĐ có sức khoẻ tốt
|
7,55
|
7,25
|
7,35
|
9
|
Mặc dầu, đang ở giai đoạn mơ mộng trong tình yêu, sinh viên đã quan tâm và đánh giá cao yếu tố “thành quả” của quan hệ vợ chồng là chất lượng của những đứa con. Điều đó thể hiện rõ ở chỗ các em xếp yếu tố: “Con cái ngoan ngoãn, kính trọng bố mẹ, có ý thức học tập” ở bậc thứ 5/12 các yếu tố liên quan đến hạnh phúc gia đình, trước cả yếu tố kinh tế (được xếp thứ ).
Như vậy, mô hình hạnh phúc mà sinh viên mong muốn rất đẹp và trong sáng, trong đó có sự kết hợp cả yếu tố vật chất và tinh thần, ngoài các yếu tố truyền thống, sinh viên hiện nay thể hiện rõ quan điểm của mình về yếu tố bình đẳng vợ chồng. Bên cạnh đó, họ đã chú ý đến thành quả không thể thiếu của hôn nhân là những đứa con.
Tuy nhiên, là lớp người trẻ tuổi, nhanh nhạy với sự thay đổi của thời cuộc; cùng với sự giao lưu, tiếp biến văn hoá, nhận thức của một bộ phận sinh viên còn chưa đầy đủ, thiếu chính xác, lệch lạc về lối sống làm ảnh hưởng đến tương lai, sự nghiệp, hạnh phúc sau này. Vì vậy, gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội cần chú ý hơn nữa đến công tác giáo dục giới trẻ về hôn nhân và gia đình. Cụ thể là:
+ Nên đưa những nội dung về giáo dục gia đình vào các chương trình chính khoá của các trường từ tiểu học đến cao đẳng, đại học, dạy nghề…
+ Trong các trường, đặc biệt là các trường ĐH, CĐ và THCN, các tổ chức Đoàn thanh niên, hội sinh viên và nhà trường nên kết hợp để tổ chức các hoạt động như: nghe nói chuyện, hội thảo, tư vấn, thành lập các câu lạc bộ… với những nội dung phù hợp, hấp dẫn về tình yêu, hôn nhân và gia đình.
Hoa Thị